CÁ BÈ XƯỚC

CÁ BÈ XƯỚC

Tên khoa học: Scomberoides commersonianus  ( Lacepede, 1802 )

Tên tiếng Anh: Talang queen fish

Đặc điểm hình thái: Thân dài dẹt bên. Mõm tù và lõm xuống ở trên mắt. Chiều dài đầu bằng 4,5-6,0 lần đường kính mắt và đường kính mắt bằng khoảng chiều dài mõm. Hàm trên dài đến phía sau mắt. Răng hàm trên là một hàng răng hình nón ở phía ngoài và một dải răng lông nhung ở phía trong. Răng hàm dưới là hai hàng răng hình nón tách biệt bởi một rãnh; có răng nhỏ trên lưỡi, vòm khẩu cái và xương lá mía. Vây lưng thứ nhất có một gai ngược và 6-7 tia cứng bình thường. Vây lưng thứ hai có 1 tia cứng và 19-21 tia mềm. Vây lưng và vây hậu môm có 7-8 tia giống như vây phụ nhưng không tách biệt hoàn toàn. Vây ngực ngắn, không giống hình lưỡi liền. Vây hậu môm có 2 tia cứng liền nhau, tiếp theo là 1 tia cứng và 16-19 tia mềm. Vẩy nhỏ hình mũi tên. Đường bên hơi lượn sóng ở phía trước, không có vẩy lăng. Phân trên của thân mầu xanh nhạt, phía dưới mầu ánh vàng hoặc sáng bạc; có 5-8 đốm tròn ở hai bên thân.

Phân bố: Vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới Ấn Độ-Thái Bình Dương, Hồng Hải, Nam Phi, Ấn Độ, Inđônêxia, Philippin, Xri Lanca, Nhật Bản, Trung Quốc, Việt Nam. Ở Việt Nam cá phân bố ở vịnh Bắc Bộ, miền Trung, Đông và Tây Nam Bộ.

Ngư cụ khai thác: Lưới kéo đáy, rê.

Mùa vụ khai thác: Quanh năm.

Kích thước khai thác: 250 - 350 mm.

Dạng sản phẩm: Ăn tươi, phơi khô.

( Theo trang: http://www.fishbase.org )

( Theo trang: http://www.fishbase.org )

( Theo trang: http://www.fishbase.org )

( Theo trang: http://www.fishbase.org )

( Theo trang: http://www.fishbase.org )

( Theo trang: http://www.fao.org )