CÁ Ó ĐẦU BÒ

CÁ Ó ĐẦU BÒ

Tên khoa học: Myliobatis tobijei   ( Bleeker, 1858 )

Tên tiếng Anh: Cowhead eagle ray

Đặc điểm hình thái: Chiều rộng thân bằng 1,8 - 1,9 lần chiều dài thân. Mõm ngắn, tròn. Chiềudài mõm bằng 1/8 - 1/7 chiều dài thân. Mắt to, hình bầu dục, hơi lồi. Khoảng cách hai mắt rộng và hơi lõm. Lỗ phun nước ở phía sau của mắt. Miệng ngang, ở cá nhỏ, chiều rộng miệng bằng chiều dài mõm. Răng dẹp, bằng và sắp thành 7 hàng theo dạng lát đá. Khe mang có 5 đôi, rất hẹp, khoảng cách giữa các khe mang bằng nhau. Vây bụng gần như hình chữ nhật. Vây lưng nhỏ. Phần trước đuôi dẹp, phần sau đuôi kéo dài thành sợi. Phía trên đuôi có một màng da dài hơn gai đuôi, phía dưới đuôi, màng da hơi ngắn hơn. Gai đuôi có từ 1 - 3 đôi (cá con thường có 1 đôi, cá lớn 2 đôi hoặc có thể 3 đôi). Thân cá trơn đều, không có vảy. Đuôi phủ vảy tấm, ráp. Mặt lưng màu nâu đỏ, mặt bụng màu vàng da cam, đuôi màu đen xám có nhiều chấm trắng hoặc sọc ngang màu trắng nhạt.

Phân bố: Vùng biển Tây Thái Bình Dương. Ở Việt Nam phân bố ở vịnh Bắc Bộ, Đông và Tây Nam Bộ.

Ngư cụ khai thác: Lưới kéo đáy.

Mùa vụ khai thác: Quanh năm.

Kích thước khai thác: 400 - 600mm.

Dạng sản phẩm: Ăn tươi, phơi khô.

(Theo trang: http://www.mereaco.com/vn_fish/i_m.htm )

( Theo trang: http://www.digi-aqu.tv )

( Theo trang: http://www.busanaquarium.com )

( Theo trang: http://www.h5.dion.ne.jp )

( Theo trang: http://www.fishbase.org )