CÁ LÚI SỌC

CÁ LÚI SỌC

Tên khoa học: Osteochilus schlegelii (Bleeker, 1851)

Tên tiếng Anh: Bony lipped barb

Đặc điểm hình thái: Thân thon dài, dẹp bên. Đầu nhỏ, ngắn. Mõm tù, chót mõm nhô lên và có ba nốt sừng. Môi trên rất đặc biệt, phần bờ trước của môi trên có một hàng gai thịt mịn, phần trong có nhiều nếp gấp và uốn cong xuống khóe miệng, phần giữa của môi ít phát triển hơn hai bên. Có 2 đôi râu, râu mép tương đương đường kính mắt, râu mõm ngắn hơn và tương đương 1/2 đường kính mắt. Mắt nhỏ nằm lệch về nửa trên của đầu và gần điểm cuối nắp mang hơn gần chót mõm. Vảy tròn, phủ khắp thân, đầu không có vảy. Vảy ở thân không nằm chồng lên gốc vây lưng và vây hậu môn, có 4 hàng vảy nằm chồng lên gốc vây đuôi. Mặt lưng của thân và đầu có màu xanh rêu, ánh vàng và lợt dần xuống bụng. Mặt bụng có màu trắng bạc, ánh hồng. Có một sọc đen chạy theo trục giữa thân từ chót mõm đến ngọn các tia vây đuôi, nhưng phần đầu và cuối của sọc có thể bị mờ hay biến mất ở những cá thể lớn.

Phân bố: Inđônêxia, Thái Lan, Malaixia, Lào. Ở Việt Nam gặp nhiều ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long.

Mùa vụ khai thác: Quanh năm.

Kích thước khai thác: 20 - 25cm, lớn nhất 40cm

Ngư cụ khai thác: Lưới, rùng, đăng, vó...

Dạng sản phẩm: Ăn tươi

( Theo trang: http://www.fishbase.org )

( Theo trang: http://www.fishbase.org )

( Theo trang: http://www.fishbase.org )