CÁ CHUỐI HOA

CÁ CHUỐI HOA

Tên khoa học: Ophiocephalus maculatus (Lacépède, 1802)

Tên tiếng Anh: Snake - head mullet

Đặc điểm hình thái: Thân dài, tròn, về phía đuôi dẹp bên. Đầu dài nhọn. Vảy hình tấm ở đỉnh đầu tương đối bé. Mắt lớn ở hai bên đầu. Khe mang lớn. Que mang ở cung mang I là 6 - 11, phát triển không đều, dạng to, ngắn, có nhiều chồi gai nhỏ và thường có 3 - 5 cái tương đối lớn. Rạch miện xiên kéo dài về phía sau quá viền sau của mắt. Toàn thân phủ vảy lớn. Đường bên gián đoạn. Đoạn trước chạy từ sau nắp mang tới khỏi tia thứ 5- 6 của vây hậu môn. Đoạn sau thấp hơn 1 hàng vảy và tiếp tục đi vào giữa cuống đuôi. Miệng rất lớn. Trên hai hàm, xương lá mía và xương khẩu cái đều có nhiều răng. Lưỡi nhọn dài. Lỗ mũi mỗi bên 2 lỗ. Lỗ trước hình ống, lỗ sau hình nón tù cách tương đối xa ổ mắt. Trên đầu, hai bên má có hệ thống lỗ nhỏ sắp xếp có qui luật. Vây lưng không có tia gai, gốc rất dài, khởi điểm ở trước khởi điểm vây bụng. Vây ngực, vây đuôi tròn, vây bụng bé và ở mặt bụng. Cá có màu xám nâu, xen kẽ với các vạch chấm đen có các vân chấm đen. Dọc thân có hai hàng chấm đen. Gốc vây lưng cũng có một hàng chấm đen lớn. ở đầu có một vạch đen gẫy khúc chạy từ dưới ổ mắt đến gốc vây ngực. Trên các vây lưng, vây hậu môn và vây đuôi có nhiều chấm đen nhỏ xếp thành hàng.

Phân bố: Chủ yếu ở ao hồ, đầm, ruộng. Trung Quốc, Ấn Độ, Inđônêxia, Malaixia, Philipin. Ở Việt Nam có mặt ở hầu khắp các thuỷ vực ở miền núi, đồng bằng và cả ở vùng nước lợ nơi có nồng độ muối thấp.

Mùa vụ khai thác: Quanh năm.

Kích thước khai thác: 25 - 45cm

Ngư cụ khai thác: Lưới vây.

Dạng sản phẩm: Ăn tươi. Thịt ngon, cá thương phẩm có giá trị.

( Theo trang: http://www.akvariumas.lt )

( Theo trang: http://hometown.aol.co.uk )

( Theo trang: http://www.zoologie.sbg.ac.at )

( Theo trang: http://fisc.er.usgs.gov )