Tên khoa học: Formio niger (Bloch,1795)
Tên tiếng Anh: Black pomfret
Đặc đIểm hình thái: Thân hình thoi rất cao và dẹp hai bên. Đầu to vừa chiều cao lớn hơn chiêu dài, mõm tròn tù. Mắt không có mí mắt mỡ. Miệng nhỏ ở phía trước đầu, hơi xiên. Răng hai hàm nhọn và nhỏ, một hàng và xắp xếp rất thưa. Xương lá mía, xương khẩu cái và trên lưỡi không có răng. Vây lưng và vây hậu môm dài, tia cứng chỉ tồn tại ở các cá thể nhỏ, vây ngực dài. Cá có mầu nâu xám với các điểm mầu xanh xám. Phân dưới đầu và thân mầu sáng hơn. Các vây có mầu nâu xám, đậm hơn ở mép vây.
Phân bố: Cá phân bố ở các vùng nước ấm trong khu vực Đông Nam Á, Ở Việt Nam cá phân bố ở vịnh Bắc Bộ, miền Trung, Đông và Tây Nam Bộ.
Ngư cụ khai thác: Lưới kéo đáy.
Mùa vụ khai thác: Quanh năm.
Kích thước khai thác: 200 - 300mm.
Dạng sản phẩm: Ăn tươi.
( Theo trang: http://www.fishbase.org )
( Theo trang: http://www.fishbase.org )
( Theo trang: http://www.fishbase.org )
( Theo trang: http://www.fishbase.org )
( Theo trang: http://www.fishbase.org )
( Theo trang: http://www.fishbase.org )
( Theo trang: http://www.fishbase.org )