Tên khoa học: Mystus rhegma ( Fowler, 1935 )
Bộ cá nheo Siluriformes
Họ cá chốt Bagridae
Giống: Mystus
Đặc điểm hình thái: Đầu nhỏ, hình nón, mặt dưới hơn dẹp. Mõm tù. Miệng dưới, không co duỗi được, nằm trên mặt phẳng ngang. Có 4 đôi râu: 1 đôi râu mũi, 1 đôi râu mép và 2 đôi râu càm. Râu mép dài nhất và kéo dài quá ngọn vi hậu môn. Thân dài, dẹp bên. Gai vi ngực to và dài hơn chiều dài gai vi lưng, răng cưa ở mặt sau gai vi lưng mịndài gốc vi mỡ dài tương đương 2 – 3 lần dài vi hậu môn, phần trước vi mỡ thấp không dính với vi lưng. Thân có 3 sọc sậm chạy dọc theo chiều chiều dọc: 1 sọc ở lưng, 1 sọc theo đưởng bện và 1 sọc dưới đường bên. Phần giữa các sọc này có màu trằng. Mặt bụng của thân và đầu có màu trắng bạc. Ngọn các vi có sắc tố đen. Râu mép màu xám đen, các râu khác màu nhạt hơn.
Môi trường sống: sống đáy, nước ngọt
Vùng phân bố: Vùng Đông Nam Á: Lào, Thái Lan và Việt Nam (ĐBSCL)
( Theo trang: http://www.fishbase.org )
( Theo trang: http://www.fishbase.org )